Thứ ba, 14 Tháng 05 Năm 2024

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ BAN DÂN TỘC

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ BAN DÂN TỘC

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ BAN DÂN TỘC

(Ban hành kèm theo Quyết định 127/2015/QĐ-UBND  ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang). Tải về Quyết định tại đây/127-2015-QD-UBND_1.pdf

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.

2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;

b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;

c) Dự thảo các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị, bộ phận thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;

b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bao dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.

6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;  tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.

13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc

1. Lãnh đạo Ban:

a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;

b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc;

c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc;

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức thuộc Ban Dân tộc bao gồm:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp;

- Phòng Thông tin – Tuyên truyền;

- Phòng Chính sách.

3. Biên chế:

Biên chế của Ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được Trung ương giao.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của tổ chức trực thuộc và ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc tỉnh để tổ chức thực hiện./.

 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG

I. VĂN PHÒNG

1. Vị trí, chức năng

 

Văn phòng là đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban Dân tộc theo dõi, đôn đốc các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Dân tộc. Tổ chức thực hiện công tác tổ chức- cán bộ, kỷ luật; công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng; hành chính- kế toán; văn thư, lưu trữ; hệ thống quản lý chất lượng ISO theo tiêu chuẩn TCVN 9001:200

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

 

1. Thực hiện công tác thư ký, giúp việc lãnh đạo Ban; kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc trình lãnh đạo Ban duyệt, ký và ban hành văn bản hành chính theo quy định. Chủ trì hoặc phối hợp với các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Lãnh đạo. Ban hành các thông báo, ghi chép biên bản các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo Ban; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, ý kiến kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Ban giao cho các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban.

 

2. Tham mưu, thực hiện công tác tổ chức cán bộ như: Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch, quyết định, nội quy, quy chế về công tác tổ chức, cán bộ trình Trưởng ban phê duyệt; theo dõi, nhận xét, đánh giá công chức hàng năm và theo quy định; công tác quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; tiếp nhận, tuyển dụng công chức; tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động; bổ nhiệm, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; xếp lương, nâng lương, kỷ luật, nghỉ hưu và các quy định khác về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Dân tộc  tỉnh.

 

3. Tham mưu cho Trưởng ban phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND cấp xã, đảm bảo cơ cấu, thành phần dân tộc trên địa bàn.

 

4. Tham mưu trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh; hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Dân tộc cấp huyện, cán bộ làm công tác dân tộc cấp huyện và công chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở cấp xã; xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, tổ chức thực hiện kế hoạch biên chế theo quy định.

 

5. Chủ trì, triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu các phòng, cơ quan theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

 

6. Trình Trưởng ban phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, dài hạn của Ban Dân tộc và tổ chức thực hiện theo quy định; tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan; xây dựng, phát triển và tổ chức vận hành, khai thác hệ thống mạng máy tính của cơ quan. Quản lý và vận hành trang thông tin điện tử của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang.

 

7. Là đầu mối giúp lãnh đạo Ban quan hệ công tác với Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Thành ủy, Huyện uỷ, UBND Thành phố và UBND các huyện.Là đầu mối cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Ban khi được Trưởng Ban Dân tộc uỷ quyền và theo quy định.

 

8. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý, phân loại và chuyển phát các văn bản đi, đến, thực hiện in ấn, sao chụp và phát hành các văn bản; quản lý, sử dụng con dấu của Ban theo quy định.

 

9. Tham mưu giúp lãnh đạo Ban về thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; chủ trì việc rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính; chủ trì, quản lý, xây dựng và duy trì việc áp dụng hệ thống theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 vào hoạt động của  Ban Dân tộc tỉnh.

 

10. Quản lý các nguồn kinh phí được phân bổ cho Ban Dân tộc tỉnh; lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách được giao; giải quyết các thủ tục sử dụng kinh phí phục vụ cho các hoạt động thường xuyên, đột xuất của Ban theo quy định. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách  và quy định của Pháp luật.

 

11. Quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất, tài sản, phương tiện đi lại, trang thiết bị và điều kiện làm việc của cơ quan nhằm thực hiện chủ trương hiện đại hóa công sở cơ quan hành chính. Lập kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện việc mua sắm, sửa chữa các phương tiện, vật tư kỹ thuật và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của Ban.

 

12. Tổ chức thực hiện công tác thường trực, bảo vệ; phòng cháy và chữa cháy; công tác quân sự địa phương, dân quân tự vệ của Ban theo quy định; công tác y tế, vệ sinh môi trường và bảo đảm cảnh quan trong cơ quan.

 

13. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của Ban. Chủ trì, phối hợp với các Phòng, đơn vị thuộc Ban, cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo đúng quy định.

 

14. Chủ trì, phối hợp với các Phòng, đơn vị tổ chức, phục vụ:

a) Các Đại hội, lễ kỷ niệm, hội nghị, hội thảo, cuộc họp của lãnh đạo Ban và của Ban theo đúng quy định. Thực hiện nhiệm vụ hậu cần, đón, đưa các đoàn khách các đoàn công tác đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Ban và Ban Dân tộc tỉnh;

b) Đón tiếp đồng bào dân tộc thiểu số đến thăm và làm việc với Ban Dân tộc tỉnh;

c) Lễ tang của công chức, nhân viên, người lao động của Ban; tổ chức thăm viếng gia đình thân nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ban khi từ trần theo quy định.

 

15. Phối hợp với Công đoàn Ban chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho công chức, nhân viên, người lao động của Ban theo chế độ, chính sách của nhà nước và của Ban Dân tộc tỉnh. Tổ thức, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.

 

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Dân tộc tỉnh giao.

 

3. Cơ cấu tổ chức

 

1.Văn phòng có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng và công chức, nhân viên, người lao động.

 

 

2. Chánh Văn phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định; các Phó Chánh Văn phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề xuất của Chánh Văn phòng và các quy định hiện hành. Phó Chánh Văn phòng giúp việc cho Chánh văn phòng, phụ trách một số nhiệm vụ công tác do Chánh văn phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng về nhiệm vụ được giao.

 

II. THANH TRA

1. Vị trí, chức năng

 

1. Thanh tra Ban Dân tộc là đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh; tham mưu giúp trưởng Ban quản lý Nhà Nước bằng pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc và tổ chức công tác pháp chế theo quy định.

 

2. Thanh tra chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Ủy ban Dân tộc.

 

3. Thanh tra có con dấu riêng, được Ban Dân tộc tỉnh mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

 

 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

 

1. Hàng năm trình Trưởng ban phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra (bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành), quyết định phê duyệt kế hoạch thanh. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra và quyết định thanh tra đột xuất của Trưởng Ban theo quy định.

2. Thực hiện thanh tra hành chính đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Trưởng ban trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao.

 

3. Thực hiện thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh; trong thực hiện các quy định về chính sách dân tộc của Nhà nước đối với đầu tư và phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ.

 

4. Thực hiện công tác kiểm tra các Chương trình dự án chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.

 

4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

 

5. Thường trực công tác tiếp dân; tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Ban Dân tộc; giúp Trưởng ban xác minh, kết luận, giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Dân tộc theo quy định.

 

 6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tham nhũng theo quy định của Pháp luật về chống tham nhũng.

         

7. Thực hiện công tác pháp chế; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; trợ gúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

         

8. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Ban thực hiện các quy định của Pháp luật về công tác thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Ban Dân tộc.

 

 9. Tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và Thanh tra tỉnh về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh.

 

10. Xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Trưởng ban và Ban Dân tộc tỉnh được phân công phụ trách.

 

11. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.

 

12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật hoặc của Trưởng ban Dân tộc tỉnh giao.

         

3. Cơ cấu tổ chức

 1. Thanh tra có Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và các chuyên viên nghiệp vụ.

 

 2. Chánh Thanh tra do Trưởng Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi thống nhất với Thanh tra tỉnh theo quy định; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về toàn bộ hoạt động của Thanh tra.

 3. Phó Chánh Thanh tra do Trưởng ban bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi thống nhất với Thanh tra tỉnh theo quy định; Phó Chánh thanh tra giúp Chánh Thanh tra phụ trách một số mặt công tác của Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về nhiệm vụ được phân công.

 

III. PHÒNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

 

1. Vị trí, chức năng

 

Phòng Chính sách Dân tộc là đơn vị chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban xây dựng chủ trương, biện pháp và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh.

 

 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

 

1. Tham mưu giúp Trưởng Ban trong công tác xây dựng các chương trình, chính sách dân tộc trình UBND tỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.

 

2. Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu xây dựng, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo vùng dân tộc và miền núi, ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số;

Chủ trì tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc hiện hành: Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ sản xuất và đời sống cho hộ nghèo vùng khó khăn; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg về hỗ trợ vay vốn đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg về định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số vàcác chương trình, chính sách dân tộc được Trưởng ban phân công phụ trách.

 

3. Rà soát, tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc do các Sở, Ngành và các huyện chủ trì; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc của Đảng, Nhà nước.

 

4. Tham mưu giúp trưởng Ban trong công tác phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tổ chức quốc tế về nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.

 

5. Tham mưu theo dõi, nghiên cứu, xác định thành phần, danh mục dân tộc, địa bàn cư trú các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

 

6. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa vùng dân tộc thiểu số, để tổng kết đánh giá nhân ra diện rộng.

 

7. Chủ trì tham mưu việc tổ chức thực hiện Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số.

 

8. Chủ trì giúp Lãnh đạo Ban theo dõi, nghiên cứu, đề xuất về công tác giáo dục đào tạo người dân tộc thiểu số, công tác phát triển nguồn nhân lực và việc làm dân tộc thiểu số; theo dõi công tác bố trí và tổng hợp cán bộ người dân tộc thiểu số các cấp trên địa bàn tỉnh.

 

9. Thực hiện công tác bình đẳng giới và một số nhiệm vụ trong chương trình Quốc gia về bình đẳng giới của Chính phủ do lãnh đạo Ban giao.

 

10. Tham mưu, thực hiện công tác khoa học công nghệ trên vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp và tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, các dự án do lãnh đạo ban giao.

 

11. Thực hiện nhiệm vụ về công tác nhân quyền vùng dân tộc;

 

12. Tham mưu và tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp giữa các ngành, cơ quan, đơn vị về công tác dân tộc.

 

13. Chủ trì hoặc phối hợp tham gia với các phòng chức năng của cơ quan:

 

a) Tham gia ý kiến về nội dung đề xuất các chính sách cho vùng dân tộc và miền núi do các phòng nghiên cứu, xây dựng trước khi trình lãnh đạo Ban.

 

b) Tham gia ý kiến về việc xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình hành động thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.

 

c) Quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia thực hiện một số chương trình, dự án đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo sự phân công của lãnh đạo Ban.

14. Xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Trưởng ban, nhiệm vụ trọng tâm của Ban Dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

 

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Dân tộc tỉnh giao.

 

 3. Cơ cấu tổ chức

 

1. Phòng Chính sách Dân tộc có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức nghiệp vụ.

 

2. Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định; các Phó Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm theo đề xuất của Trưởng phòng Chính sách Dân tộc, Chánh Văn phòng và các quy định hiện hành. Phó trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng phòng, phụ trách một số nhiệm vụ công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.

 

IV. PHÒNG TUYÊN TRUYỀN - ĐỊA BÀN

1. Vị trí, chức năng

 

Phòng Tuyên truyền và Địa bànlà đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban Dân tộc tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về tuyên truyền trong lĩnh vực công tác dân tộc và quản lý, theo dõi địa bàn vùng dân tộc miền núi theo quy định của pháp

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

 

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch năm năm và hàng năm về công tác tuyên truyền, quản lý theo dõi địa bàn vùng đồng bào dân tộc miền núi thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

 

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền về Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp.

 

3. Nắm tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào; tổng hợp thông tin về tình hình dân tộc, công tác dân tộc trên địa bàn; tiếp thu những kiến nghị, đề xuất của các địa phương, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phụ trách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc để báo cáo Trưởng ban xem xét, chỉ đạo giải quyết.

 

Tổ chức theo dõi, nắm tình hình đời sống, sản xuất, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi; tiếp nhận các thông tin và xử lý các ý kiến của đội ngũ người có uy tín và tổng hợp tình hìnhdư luận xã hội trong vùng đồng bào dân tộc miền núi để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ban Dân tộc.

 

4. Tham mưu giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tổ chức đón tiếp khi người có uy tín đến thăm và làm việc tại cơ quan Ban Dân tộc tỉnh;

 

5. Tham mưu giúp Trưởng ban việc thăm hỏi các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, các hộ chính sách trên địa bàn trong dịp Lễ, Tết hoặc gia đình gặp khó khăn.  

 

6. Tham mưu giúp Trưởng ban phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các  hoạt động nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc.

 

7. Nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật phục vụ xây dựng tài liệu về lịch sử, truyền thống của Ban Dân tộc tỉnh.

 

8. Tham mưu giúp Trưởng ban chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra chính sách cấp không thu tiền một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

 

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Dân tộc tỉnh giao.

  

3. Cơ cấu tổ chức

 

1.Phòng Tuyên truyền và Địa bàn có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức nghiệp vụ.

 

2. Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định; các Phó Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm theo đề xuất của Trưởng phòng Tuyên truyền và Địa bàn, Chánh Văn phòng và các quy định hiện hành. Phó trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng phòng, phụ trách một số nhiệm vụ công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.

 

V. PHÒNG KẾ HOẠCH - TỔNG HỢP

 

 1. Vị trí, chức năng

 

Phòng Kế hoạch Tổng hợp là đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh có chức năng tham mưu giúp Trưởng ban Dân tộc tỉnh xây dựng quyết định, chỉ thị, kế hoạch, quy hoạch, tổng hợp tình hình công tác dân tộc, chính sách sách dân tộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh.

 

 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

 

1. Tham mưu với Trưởng ban xây dựng dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc; xây dựng dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm các chính sách, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

 

2. Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn, bộ phận trong việc lập kế hoạch nguồn vốn hàng năm các chương trình, dự án, chính sách;tham gia xây dựng, thẩm định các quy hoạch, kế hoạch, các dự án có liên quan đến vùng dân tộc và miền núi khi được phân công.Giúp Trưởng ban xây dựng chương trìnhcông tác hàng tháng, quý, năm của Ban.

 

3. Chủ trì tham mưu cho Trưởng ban tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và các vấn đề về dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các phòng chuyên môn, bộ phận và các đơn vị liên quan tổng hợp kết quả thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án, chính sách thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc tỉnh.

 

4. Chủ trì chuẩn bị nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc hằng năm và 5 năm; giúp Trưởng ban xây dựng báo cáo định kỳ hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Ban và các báo cáo chuyên đề, đột xuất thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

 

5. Tham mưu triển khai thực hiện các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định như: Nghị định số 05/2011/NQ-CP, Nghị quyết số 26-NQ/TW, Quyết định số 449/QĐ- TTg, Quyết định số 2356/QĐ-TTg.

 

6. Tham gia giúp trưởng Ban quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, xã ATK. Chủ trì, phối hợp với các Phòng, đơn vị liên quan tham mưu cho Trưởng ban trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách được phân công phụ trách.

 

7. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế hoạch- tổng hợp; tổ chức thực hiện công tác thống kê của Ban, tổng hợp, theo dõi chế độ báo cáo về công tác dân tộc trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Trưởng ban Dân tộc tỉnh.

 

8. Tham mưu giúp Trưởng Ban trong việc triển khai thực hiện công tác xác định và phân định khu vực các xã, huyện miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các huyện tổ chức, rà soát bổ sung thôn ĐBKK, xã thuộc khu vực I, II, III; xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 theo trình độ phát triển trên cơ sở các tiêu chí quy định của Trung ương, lập danh sách trình cấp có thẩm quyền quyết định.

 

9. Điều tra, tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

 

10. Tham mưu thực hiệnhợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

 

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Dân tộc tỉnh giao.

 

 

 

3. Cơ cấu tổ chức

 

1.Phòng Kế hoạch Tổng hợp có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng Phòng và các công chức nghiệp vụ.

 

2. Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định; các Phó Trưởng phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm theo đề xuất của Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Chánh Văn phòng và các quy định hiện hành. Phó trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng phòng, phụ trách một số nhiệm vụ công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được giao./.

 

 

Thư viện ảnh Thư viện ảnh